PACITTIYA: Rules entailing confession |
|
Part One: The Lie Chapter |
|
1. A deliberate lie is to be confessed. |
1. Khi cố t́nh nói dối th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
2. An insult is to be confessed. |
2. Khi nói lời mắng nhiếc th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
3. Malicious tale-bearing among bhikkhus is to be confessed. |
3. Khi (tạo ra) sự đâm thọc giữa các tỳ khưu th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
4. Should any bhikkhu have an unordained person recite Dhamma line by line (with him), it is to be confessed. |
4. Vị tỳ khưu nào dạy người chưa tu lên bậc trên đọc Pháp theo từng câu th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
5. Should any bhikkhu lie down in the same lodging with an unordained person for more than two or three consecutive nights, it is to be confessed. |
5. Vị tỳ khưu nào nằm chung chỗ ngụ với người chưa tu lên bậc trên quá hai ba đêm th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
6. Should any bhikkhu lie down in the same lodging with a woman, it is to be confessed. |
6. Vị tỳ khưu nào nằm chung chỗ ngụ với người nữ th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
7. Should any bhikkhu teach more than five or six sentences of Dhamma to a woman, unless a knowledgeable man is present, it is to be confessed. |
7. Vị tỳ khưu nào thuyết Pháp đến người nữ hơn năm sáu câu ngoại trừ có người nam có trí suy xét th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
8. Should any bhikkhu report (his own) factual superior human state to an unordained person, it is to be confessed. |
8. Vị tỳ khưu nào tuyên bố pháp thượng nhân đến người chưa tu lên bậc trên (nếu) có thực chứng th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
9. Should any bhikkhu report (another) bhikkhu's gross offense to an unordained person — unless authorized by the bhikkhus — it is to be confessed. |
9. Vị tỳ khưu nào công bố tội xấu của vị tỳ khưu đến người chưa tu lên bậc trên th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị) ngoại trừ có sự đồng ư của các tỳ khưu. |
10. Should any bhikkhu dig soil or have it dug, it is to be confessed. |
10. Vị tỳ khưu nào tự đào hoặc bảo đào đất th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
Part Two: The Living Plant Chapter |
|
11. The damaging of a living plant is to be confessed. |
11. Khi phá hoại sự sống của thảo mộc th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
12. Evasive speech and uncooperativeness are to be confessed. |
12. Khi nói tránh né, gây khó khăn th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
13. Maligning or complaining (about a Community official) is to be confessed. |
13. Khi phàn nàn, phê phán th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
14. Should any bhikkhu set a bed, bench, mattress, or stool belonging to the Community out in the open — or have it set out — and then on departing neither put it away nor have it put away, or should he go without taking leave, it is to be confessed. |
14. Vị tỳ khưu nào sau khi tự trải ra hoặc bảo trải ra giường, hoặc ghế, hoặc nệm, hoặc gối kê thuộc về hội chúng ở ngoài trời, trong lúc rời đi không thu dọn cũng không bảo thu dọn vật ấy, hoặc ra đi không thông báo th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
15. Should any bhikkhu, having set out bedding in a lodging belonging to the Community — or having had it set out — and then on departing neither put it away nor have it put away, or should he go without taking leave, it is to be confessed. |
15. Vị tỳ khưu nào sau khi tự trải ra hoặc bảo trải ra vật lót nằm trong trú xá thuộc về hội chúng, trong lúc rời đi không thu dọn cũng không bảo thu dọn vật ấy, hoặc ra đi không thông báo th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
16. Should any bhikkhu knowingly lie down in a lodging belonging to the Community so as to intrude on a bhikkhu who arrived there first, (thinking), "Whoever feels crowded will go away" — doing it for this reason and no other — it is to be confessed. |
16. Vị tỳ khưu nào ở trong trú xá thuộc về hội chúng dầu biết vẫn chen vào (chỗ) của vị tỳ khưu đă đến trước rồi nằm xuống (nghĩ rằng): ‘Người nào bực bội th́ sẽ ra đi.’ Sau khi thực hiện chỉ nguyên nhân ấy không điều nào khác th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
17. Should any bhikkhu, angry and displeased, evict a bhikkhu from a dwelling belonging to the Community — or have him evicted — it is to be confessed. |
17. Vị tỳ khưu nào nổi giận, bất b́nh rồi lôi kéo hoặc bảo lôi kéo vị tỳ khưu ra khỏi trú xá thuộc về hội chúng th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
18. Should any bhikkhu sit or lie down on a bed or bench with detachable legs on an (unplanked) loft in a dwelling belonging to the Community, it is to be confessed. |
18. Vị tỳ khưu nào ngồi lên hoặc nằm lên trên chiếc giường hoặc ghế loại có chân tháo rời được ở căn gác lầu trong trú xá của hội chúng th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
19. When a bhikkhu is building a large dwelling, he may apply two or three layers of facing to plaster the area around the window frame and reinforce the area around the door frame the width of the door opening, while standing where there are no crops to speak of. Should he apply more than that, even if standing where there are no crops to speak of, it is to be confessed. |
19. Trong lúc cho xây dựng trú xá lớn, vị tỳ khưu nên đứng ở chỗ không trồng trọt mà quyết định phương thức của việc lợp mái hai ba lớp, của việc lắp đặt chốt cửa, của việc trang hoàng các lỗ thông hơi, cho đến khung cửa lớn. Nếu vượt quá phương thức ấy, cho dầu vị đứng ở chỗ không trồng trọt mà quyết định vẫn phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
20. Should any bhikkhu knowingly pour water containing living beings — or have it poured — on grass or on clay, it is to be confessed. |
20. Vị tỳ khưu nào biết nước có sinh vật vẫn tưới hoặc bảo tưới lên cỏ hay đất sét th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
Part Three: The Exhortation Chapter |
|
21. Should any bhikkhu, unauthorized, exhort the bhikkhunis, it is to be confessed. |
21. Vị tỳ khưu nào chưa được chỉ định mà giáo giới tỳ khưu ni th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
22. Should any bhikkhu, even if authorized, exhort the bhikkhunis after sunset, it is to be confessed. |
22. Dầu đă được chỉ định, nếu vị tỳ khưu giáo giới tỳ khưu ni khi mặt trời đă lặn th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
23. Should any bhikkhu, having gone to the bhikkhunis' quarters, exhort the bhikkhunis — except at the proper occasion — it is to be confessed. Here the proper occasion is this: A bhikkhuni is ill. This is the proper occasion here. |
23. Vị tỳ khưu nào sau khi đi đến ni viện rồi giáo giới cho các tỳ khưu ni th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị), ngoại trừ có duyên cớ. Duyên cớ trong trường hợp ấy là vị tỳ khưu ni bị bệnh. Đây là duyên cớ trong trường hợp ấy. |
24. Should any bhikkhu say that the bhikkhus exhort the bhikkhunis for the sake of personal gain, it is to be confessed. |
24. Vị tỳ khưu nào nói như vầy: ‘Các tỳ khưu giáo giới cho các tỳ khưu ni v́ nguyên nhân lợi lộc’ th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
25. Should any bhikkhu give robe-cloth to a bhikkhuni unrelated to him, except in exchange, it is to be confessed. |
25. Vị tỳ khưu nào nào cho y đến tỳ khưu ni không phải là thân quyến th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị) ngoại trừ sự trao đổi. |
26. Should any bhikkhu sew a robe or have it sewn for a bhikkhuni unrelated to him, it is to be confessed. |
26. Vị tỳ khưu nào may y hoặc bảo may y cho tỳ khưu ni không phải là thân quyến th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
27. Should any bhikkhu, by arrangement, travel together with a bhikkhuni even for the interval between one village and the next, except at the proper occasion, it is to be confessed. Here the proper occasion is this: The road is to be traveled by caravan, and is considered dubious and risky. This is the proper occasion here. |
27. Vị tỳ khưu nào sau khi hẹn trước rồi đi chung đường xa với vị tỳ khưu ni ngay cả (đi) từ làng này sang làng khác th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị), ngoại trừ có duyên cớ. Duyên cớ trong trường hợp ấy là: con đường cần phải đi chung với đoàn xe, được xác định là có sự nguy hiểm, có sự kinh hoàng. Đây là duyên cớ trong trường hợp ấy. |
28. Should any bhikkhu, by arrangement, get in the same boat with a bhikkhuni going upstream or downstream — except to cross over to the other bank — it is to be confessed. |
28. Vị tỳ khưu nào sau khi hẹn trước rồi cùng với vị tỳ khưu ni lên chung một chiếc thuyền đi ngược gịng hoặc đi xuôi gịng th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị), ngoại trừ vượt ngang qua (sông). |
29. Should any bhikkhu knowingly eat almsfood donated through the prompting of a bhikkhuni, except for food that householders had already intended for him prior (to her prompting), it is to be confessed. |
29. Vị tỳ khưu nào biết thức ăn được tỳ khưu ni môi giới cho vẫn thọ thực th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị) ngoại trừ có sự chuẩn bị trước bởi gia chủ. |
30. Should any bhikkhu sit in private, alone with a bhikkhuni, it is to be confessed. |
30. Vị tỳ khưu nào cùng với tỳ khưu ni một nam một nữ ngồi ở nơi kín đáo th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
Part Four: The Food Chapter |
|
31. A bhikkhu who is not ill may eat one meal at a public alms center. Should he eat more than that, it is to be confessed. |
31. Vị tỳ khưu không bị bệnh được thọ dụng vật thực ở phước xá một lần. Nếu vượt quá số ấy th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
32. A group meal, except on the proper occasions, is to be confessed. Here the proper occasions are these: a time of illness, a time of giving cloth, a time of making robes, a time of going on a journey, a time of embarking on a boat, an extraordinary occasion, a time when the meal is supplied by contemplatives. These are the proper occasions here. |
32. Trường hợp vật thực dâng chung nhóm th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị) ngoại trừ có duyên cớ. Duyên cớ trong trường hợp ấy là: trường hợp bị bệnh, trong thời hạn dâng y, trong lúc may y, trường hợp đi đường xa, trường hợp lên thuyền, trường hợp đông đảo (các tỳ khưu), trường hợp bữa trai phạn của sa-môn. Đây là duyên cớ trong trường hợp ấy. |
33. An out-of-turn meal, except on the proper occasions, is to be confessed. Here the proper occasions are these: a time of illness, a time of giving cloth (the robe season), a time of making robes. These are the proper occasions here. |
33. Trường hợp vật thực thỉnh sau th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị) ngoại trừ có duyên cớ. Duyên cớ trong trường hợp ấy là: trường hợp bị bệnh, trong thời hạn dâng y, trong lúc may y. Đây là duyên cớ trong trường hợp ấy. |
34. In case a bhikkhu arriving at a family residence is presented with cakes or cooked grain-meal, he may accept two or three bowlfuls if he so desires. If he should accept more than that, it is to be confessed. Having accepted the two-or-three bowlfuls and having taken them from there, he is to share them among the bhikkhus. This is the proper course here. |
34. Vị tỳ khưu khi đi đến gia đ́nh được yêu cầu nhận lănh các bánh ngọt hoặc các bánh lúa mạch, vị tỳ khưu đang mong mỏi th́ nên thọ lănh hai hoặc ba b́nh bát đầy. Nếu thọ lănh quá số lượng ấy th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). Sau khi thọ lănh hai hoặc ba b́nh bát đầy, khi mang về từ nơi ấy th́ nên chia sẻ cùng với các tỳ khưu. Đây là sự đúng đắn trong trường hợp ấy. |
35. Should any bhikkhu, having eaten and turned down an offer (of further food), chew or consume staple or non-staple food that is not left over, it is to be confessed. |
35. Vị tỳ khưu nào thọ thực xong và đă từ chối (vật thực dâng thêm) lại nhai hoặc ăn vật thực cứng hoặc vật thực mềm không phải là thức ăn thừa th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
36. Should any bhikkhu, knowingly and wishing to find fault, present staple or non-staple food to a bhikkhu who has eaten and turned down an offer (for further food), saying, "Here, bhikkhu, chew or consume this" — when it has been eaten, it is to be confessed. |
36. Vị tỳ khưu nào có ư muốn bươi móc lỗi lầm biết rơ vị tỳ khưu đă thọ thực xong và đă từ chối (vật thực dâng thêm) vẫn yêu cầu nhận lănh vật thực cứng hoặc vật thực mềm không phải là thức ăn thừa (nói rằng): ‘Này tỳ khưu, hăy nhai hoặc hăy ăn đi;’ khi vị kia đă ăn th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
37. Should any bhikkhu chew or consume staple or non-staple food at the wrong time, it is to be confessed. |
37. Vị tỳ khưu nào nhai hoặc ăn vật thực cứng hoặc vật thực mềm vào lúc sái thời th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
38. Should any bhikkhu chew or consume stored-up staple or non-staple food, it is to be confessed. |
38. Vị tỳ khưu nào nhai hoặc ăn vật thực cứng hoặc vật thực mềm đă được tích trữ th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
39. There are these finer staple foods, i.e., ghee, fresh butter, oil, honey, sugar/molasses, fish, meat, milk, and curds. Should any bhikkhu who is not ill, having asked for finer staple foods such as these for his own sake, then eat them, it is to be confessed. |
39. Các loại vật thực thượng hạng như là bơ lỏng, bơ đặc, dầu ăn, mật ong, đường mía, cá, thịt, sữa tươi, sữa đông; vị tỳ khưu nào không bị bệnh mà yêu cầu các loại vật thực thượng hạng như thế cho nhu cầu của bản thân rồi thọ dụng th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
40. Should any bhikkhu take into his mouth an edible that has not been given — except for water and tooth-cleaning sticks — it is to be confessed. |
40. Vị tỳ khưu nào đưa thức ăn chưa được bố thí vào miệng ngoại trừ nước và tăm xỉa răng th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
Part Five: The Naked Ascetic Chapter |
|
41. Should any bhikkhu give staple or non-staple food with his own hand to a naked ascetic, a male wanderer, or a female wanderer, it is to be confessed. |
41. Vị tỳ khưu nào tự tay cho vật thực cứng hoặc vật thực mềm đến đạo sĩ lơa thể, hoặc nam du sĩ ngoại đạo, hoặc nữ du sĩ ngoại đạo th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
42. Should any bhikkhu say to a bhikkhu, "Come, my friend, let's enter the village or town for alms," and then — whether or not he has had (food) given to him — dismiss him, saying, "Go away, my friend. I don't like sitting or talking with you. I prefer sitting or talking alone," if doing it for that reason and no other, it is to be confessed. |
42. Vị tỳ khưu nào nói với vị tỳ khưu như vầy: ‘Này đại đức, hăy đến. Chúng ta sẽ đi vào làng hoặc thị trấn để khất thực,’ sau khi bảo bố thí hoặc bảo đừng bố thí cho vị ấy rồi đuổi đi (nói rằng): ‘Này đại đức, hăy đi đi. Nói chuyện hoặc ngồi với ngươi ta không được thoải mái. Nói chuyện hoặc ngồi mỗi một ḿnh ta c̣n có sự an lạc.’ Sau khi thực hiện chỉ nguyên nhân ấy không điều nào khác th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
43. Should a bhikkhu sit intruding on a family "with its meal," it is to be confessed. |
43. Vị tỳ khưu nào sau khi đi vào gia đ́nh chỉ có cặp vợ chồng rồi ngồi xuống th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
44. Should any bhikkhu sit in private on a secluded seat with a woman, it is to be confessed. |
44. Vị tỳ khưu nào cùng với người nữ ngồi xuống ở chỗ ngồi kín đáo, được che khuất th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
45. Should any bhikkhu sit in private, alone with a woman, it is to be confessed. |
45. Vị tỳ khưu nào cùng với người nữ một nam một nữ ngồi ở nơi kín đáo th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
46. Should any bhikkhu, being invited for a meal and without taking leave of an available bhikkhu, go calling on families before or after the meal, except at the proper times, it is to be confessed. Here the proper times are these: the time of giving cloth, the time of making robes. These are the proper times here. |
46. Vị tỳ khưu nào khi đă được thỉnh mời, khi đă có bữa trai phạn, chưa có sự thông báo đến vị tỳ khưu hiện diện lại đi đến các gia đ́nh trước bữa ăn hoặc sau bữa ăn th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị) ngoại trừ có duyên cớ. Duyên cớ trong trường hợp ấy là: trong thời hạn dâng y, trong lúc may y. Đây là duyên cớ trong trường hợp ấy. |
47. A bhikkhu who is not ill may accept (make use of) a four-month invitation to ask for requisites. If he should accept (make use of) it for longer than that — unless the invitation is renewed or is permanent — it is to be confessed. |
47. Vị tỳ khưu không bị bệnh nên chấp nhận sự thỉnh cầu về vật dụng trong bốn tháng ngoại trừ có sự thỉnh cầu tiếp tục, ngoại trừ có sự thỉnh cầu đến trọn đời. Nếu chấp nhận vượt quá hạn ấy th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
48. Should any bhikkhu go to see an army on active duty, unless there is a suitable reason, it is to be confessed. |
48. Vị tỳ khưu nào đi để xem quân đội động binh th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị) ngoại trừ có nhân duyên như thế. |
49. There being some reason or another for a bhikkhu to go to an army, he may stay two or three (consecutive) nights with the army. If he should stay longer than that, it is to be confessed. |
49. Nếu có nhân duyên nào đó khiến vị tỳ khưu ấy đi đến nơi binh đội, vị tỳ khưu ấy nên cư ngụ trong binh đội hai ba đêm; nếu vượt hơn số ấy th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
50. If a bhikkhu staying two or three nights with an army should go to a battlefield, a roll call, the troops in battle formation, or to see a review of the (battle) units, it is to be confessed. |
50. Nếu trong khi cư ngụ ở binh đội hai ba đêm vị tỳ khưu đi đến nơi tập trận, hoặc nơi đóng quân, hoặc nơi dàn binh, hoặc đội chủ lực th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
Part Six: The Alcoholic Drink Chapter |
|
51. The drinking of alcohol or fermented liquor is to be confessed. |
51. Khi uống rượu và men say th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
52. Tickling with the fingers is to be confessed. |
52. Khi thọt léc bằng ngón tay th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
53. The act of playing in the water is to be confessed. |
53. Khi chơi giỡn ở trong nước th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
54. Disrespect is to be confessed. |
54. Khi có sự không tôn trọng th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
55. Should any bhikkhu try to frighten another bhikkhu, it is to be confessed. |
55. Vị tỳ khưu nào làm vị tỳ khưu kinh sợ th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
56. Should any bhikkhu who is not ill, seeking to warm himself, kindle a fire or have one kindled — unless there is a suitable reason — it is to be confessed. |
56. Vị tỳ khưu nào không bị bệnh có ư định sưởi ấm rồi đốt lên hoặc bảo đốt lên ngọn lửa th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị) ngoại trừ có nhân duyên như thế. |
57. Should any bhikkhu bathe at intervals of less than half a month, except at the proper occasions, it is to be confessed. Here the proper occasions are these: the last month and a half of the hot season, the first month of the rains, these two and a half months being a time of heat, a time of fever; (also) a time of illness; a time of work; a time of going on a journey; a time of wind or rain. These are the proper times here. |
57. Vị tỳ khưu nào tắm khi chưa đủ nửa tháng th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị) ngoại trừ có duyên cớ. Duyên cớ trong trường hợp ấy là: (Nghĩ rằng): ‘Một tháng rưỡi c̣n lại của mùa nóng’ và tháng đầu tiên của mùa mưa, như vậy thành hai tháng rưỡi là lúc trời nóng nực, là lúc trời oi bức, trường hợp bị bệnh, trường hợp có công việc, trường hợp đi đường xa, trường hợp mưa gió; đây là duyên cớ trong trường hợp ấy. |
58. When a bhikkhu receives a new robe, any one of three means of discoloring it is to be applied: green, brown, or black. If a bhikkhu should make use of a new robe without applying any of the three means of discoloring it, it is to be confessed. |
58. Vị tỳ khưu nhận được y mới nên áp dụng một cách hoại sắc nào đó trong ba cách hoại sắc là màu xanh, màu bùn, màu đen sẫm. Nếu vị tỳ khưu không áp dụng một cách hoại sắc nào đó trong ba cách hoại sắc mà sử dụng y mới th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
59. Should any bhikkhu, himself having placed robe-cloth under shared ownership (vikappana) with a bhikkhu, a bhikkhuni, a female probationer, a male novice, or a female novice, then make use of the cloth without the shared ownership's being rescinded, it is to be confessed. |
59. Vị tỳ khưu nào sau khi đích thân chú nguyện để dùng chung y đến vị tỳ khưu hoặc đến vị tỳ khưu ni hoặc đến vị ni tu tập sự hoặc đến vị sa di hoặc đến vị sa di ni lại sử dụng khi chưa có sự xả lời nguyện th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
60. Should any bhikkhu hide (another) bhikkhu's bowl, robe, sitting cloth, needle case, or belt — or have it hidden — even as a joke, it is to be confessed. |
60. Vị tỳ khưu nào thu giấu hoặc bảo thu giấu b́nh bát hoặc y hoặc tọa cụ hoặc ống đựng kim hoặc dây thắt lưng của vị tỳ khưu cho dầu chỉ muốn cười giỡn th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
Part Seven: The Animal Chapter |
|
61. Should any bhikkhu knowingly deprive an animal of life, it is to be confessed. |
61. Vị tỳ khưu nào cố ư đoạt lấy mạng sống sinh vật th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
62. Should any bhikkhu knowingly make use of water with living beings in it, it is to be confessed. |
62. Vị tỳ khưu nào dầu biết nước có sinh vật vẫn sử dụng th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
63. Should any bhikkhu knowingly agitate for the reviving of an issue that has been rightfully dealt with, it is to be confessed. |
63. Vị tỳ khưu nào dầu biết sự tranh tụng đă được giải quyết đúng theo pháp vẫn khơi lại để làm hành sự lần nữa th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
64. Should any bhikkhu knowingly conceal another bhikkhu's serious offense, it is to be confessed. |
64. Vị tỳ khưu nào dầu biết vẫn che giấu tội xấu xa của vị tỳ khưu th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
65. Should any bhikkhu knowingly give full ordination to an individual less than twenty years of age, the individual is not ordained and the bhikkhus are blameworthy; and as for him (the preceptor), it is to be confessed. |
65. Vị tỳ khưu nào dầu biết vẫn cho tu lên bậc trên người chưa đủ hai mươi tuổi th́ người ấy chưa được tu lên bậc trên và các vị tỳ khưu ấy bị chê trách; đây là tội pācittiya (ưng đối trị) trong trường hợp ấy. |
66. Should any bhikkhu knowingly and by arrangement travel together with a caravan of thieves, even for the interval between one village and the next, it is to be confessed. |
66. Vị tỳ khưu nào dầu biết vẫn hẹn trước rồi đi chung đường xa với đám người đạo tặc ngay cả từ làng này sang làng khác th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
67. Should any bhikkhu, by arrangement, travel together with a woman, even for the interval between one village and the next, it is to be confessed. |
67. Vị tỳ khưu nào hẹn trước rồi đi chung đường xa với người nữ ngay cả từ làng này sang làng khác th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
67. Should any bhikkhu, by arrangement, travel together with a woman, even for the interval between one village and the next, it is to be confessed. And should the bhikkhu, thus admonished by the bhikkhus, persist as before, the bhikkhus are to rebuke him up to three times so as to desist. If while being rebuked up to three times he desists, that is good. If he does not desist, it is to be confessed. |
68. Vị tỳ khưu nào nói như vầy: ‘Theo như ta hiểu về Pháp đă được đức Thế Tôn thuyết giảng th́ những pháp chướng ngại được đức Thế Tôn giảng giải không có khả năng đem đến sự chướng ngại cho người thực hành.’ Vị tỳ khưu ấy nên được nói bởi các tỳ khưu như vầy: ‘Đại đức chớ có nói như thế. Chớ có vu khống đức Thế Tôn bởi v́ việc vu khống đức Thế Tôn là không tốt. Bởi v́ đức Thế Tôn không có nói như thế. Này đại đức, đức Thế Tôn đă giảng giải bằng nhiều phương thức rằng các pháp chướng ngại có khả năng đem đến sự chướng ngại cho người thực hành.’ Và khi được nói như vậy bởi các tỳ khưu mà vị tỳ khưu ấy vẫn chấp giữ y như thế, th́ vị tỳ khưu ấy nên được các tỳ khưu nhắc nhở đến lần thứ ba để từ bỏ việc ấy. Nếu được nhắc nhở đến lần thứ ba mà dứt bỏ việc ấy, như thế việc này là tốt đẹp; nếu không dứt bỏ th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
69. Should any bhikkhu knowingly consort, join in communion, or lie down in the same lodging with a bhikkhu professing such a view who has not acted in compliance with the rule, who has not abandoned that view, it is to be confessed. |
69. Vị tỳ khưu nào dầu biết vẫn hưởng thụ chung, hoặc vẫn cộng trú, hoặc vẫn nằm chung chỗ ngụ với vị tỳ khưu là vị phát ngôn như thế, là vị không thực hành thuận pháp, và không dứt bỏ tà kiến ấy th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
70. And if a novice should say the following: "As I understand the Dhamma taught by the Blessed One, those acts the Blessed One says are obstructive, when indulged in are not genuine obstructions," the bhikkhus should admonish him thus: "Do not say that, friend novice. Do not misrepresent the Blessed One, for it is not good to misrepresent the Blessed One. The Blessed One would not say anything like that. In many ways, friend, the Blessed One has described obstructive acts, and when indulged in they are genuine obstructions." And should that novice, thus admonished by the bhikkhus, persist as before, the bhikkhus should admonish him as follows: "From this day forth, friend novice, you are not to claim the Blessed One as your teacher, nor are you even to have the opportunity the other novices get — that of sharing lodgings two or three nights with the bhikkhus. Away with you! Out of our sight! (literally, 'Get lost!')" Should any bhikkhu knowingly support, receive services from, consort with, or lie down in the same lodging with a novice thus expelled, it is to be confessed. |
70. Nếu có vị sa di nói như vầy: ‘Theo như ta hiểu về Pháp đă được đức Thế Tôn thuyết giảng th́ những pháp chướng ngại được đức Thế Tôn giảng giải không có khả năng đem đến sự chướng ngại cho người thực hành.’ Vị sa di ấy nên được nói bởi các tỳ khưu như sau: ‘Này ông sa di, ngươi chớ có nói như thế. Chớ có vu khống đức Thế Tôn bởi v́ việc vu khống đức Thế Tôn là không tốt. Bởi v́ đức Thế Tôn không có nói như thế. Này ông sa di, đức Thế Tôn đă giảng giải bằng nhiều phương thức rằng các pháp chướng ngại có khả năng đem đến sự chướng ngại cho người thực hành.’ Và khi được các tỳ khưu nói như vậy mà vị sa di ấy vẫn chấp giữ y như thế, vị sa di ấy nên được nói bởi các tỳ khưu như sau: ‘Này ông sa di, kể từ hôm nay không được tuyên bố đức Thế Tôn ấy là bậc Đạo sư của ngươi nữa. Ngay cả việc các sa di khác được hưởng là việc nằm chung chỗ ngụ với các tỳ khưu hai ba đêm, việc ấy không có cho ngươi nữa. Hăy đi chỗ khác, hăy biến mất đi.’ Vị tỳ khưu nào dầu biết vẫn dụ dỗ, hoặc vẫn bảo phục vụ, hoặc vẫn hưởng thụ chung, hoặc vẫn nằm chung chỗ ngụ với vị sa di là kẻ đă bị trục xuất như thế th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
Part Eight: The In-accordance-with-the-Rule Chapter |
|
71. Should any bhikkhu, admonished by the bhikkhus in accordance with a rule, say, "Friends, I will not train myself under this training rule until I have put questions about it to another bhikkhu, experienced and learned in the discipline," it is to be confessed. Bhikkhus, (a training rule) is to be understood, is to be asked about, is to be pondered. This is the proper course here. |
71. Vị tỳ khưu nào khi được các tỳ khưu nói theo Pháp lại nói như vầy: ‘Này các đại đức, tôi sẽ không thực hành điều học này cho đến khi nào tôi c̣n chưa hỏi vị tỳ khưu khác kinh nghiệm rành rẽ về Luật’ th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). Này các tỳ khưu, vị tỳ khưu trong lúc học tập nên hiểu rơ, nên thắc mắc, nên suy xét. Đây là sự đúng đắn trong trường hợp ấy. |
72. Should any bhikkhu, when the Patimokkha is being repeated, say, "Why are these lesser and minor training rules repeated when they lead only to anxiety, bother and confusion?" the criticism of the training rules is to be confessed. |
72. Khi giới bổn Pātimokkha đang được đọc tụng, vị tỳ khưu nào nói như vầy: ‘Được việc ǵ với các điều học nhỏ nhặt và ít quan trọng được đọc tụng này? Chúng chỉ đem lại sự ăn năn, sự bực bội, sự bối rối thôi!’ Khi có sự chê bai điều học th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
73. Should any bhikkhu, when the Patimokkha is being recited every half-month, say, "Just now have I heard that this case, too, is handed down in the Patimokkha, is included in the Patimokkha, and comes up for recitation every half-month;" and if other bhikkhus should know, "That bhikkhu has already sat through two or three recitations of the Patimokkha, if not more," the bhikkhu is not exempted for being ignorant. Whatever the offense he has committed, he is to be dealt with in accordance with the rule; and in addition, his deception is to be exposed: "It is no gain for you, friend, it is ill-done, that when the Patimokkha is being recited, you do not pay proper attention and take it to heart." Here the deception is to be confessed. |
73. Vị tỳ khưu nào trong lúc giới bổn Pātimokkha đang được đọc tụng vào mỗi nửa tháng lại nói như vầy: ‘Ngay giờ đây tôi mới hay biết rằng điều học này đă được truyền lại trong giới bổn, đă được đầy đủ trong giới bổn, và được đưa ra đọc tụng vào mỗi nửa tháng.’ Nếu các vị tỳ khưu khác biết rơ về vị tỳ khưu ấy rằng: ‘Vị tỳ khưu này trước đây đă có ngồi hai hoặc ba lần trong lúc giới bổn Pātimokkha đang được đọc tụng, ai đó nói ra th́ c̣n nhiều hơn nữa.’ Vị tỳ khưu ấy không có được sự vô tội v́ không biết. Và trong trường hợp đó, (vị ấy) đă vi phạm tội nào th́ nên được hành xử theo pháp về tội ấy. Hơn nữa, sự ngu dốt nên được khẳng định đối với vị ấy rằng: ‘Này đại đức, ngươi đây không có sự lợi ích, ngươi đây đă nhận lănh điều xấu là việc trong lúc giới bổn Pātimokkha đang được đọc tụng ngươi lại không khéo chăm chú và tác ư.’ Đây là tội pācittiya (ưng đối trị) trong sự ngu dốt ấy. |
74. Should any bhikkhu, angered and displeased, give a blow to (another) bhikkhu, it is to be confessed. |
74. Vị tỳ khưu nào nổi giận, bất b́nh rồi tung cú đánh vào vị tỳ khưu th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
75. Should any bhikkhu, angered and displeased, raise his hand against (another) bhikkhu, it is to be confessed. |
75. Vị tỳ khưu nào nổi giận, bất b́nh rồi giơ tay dọa đánh vị tỳ khưu th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
76. Should any bhikkhu charge a bhikkhu with an unfounded sanghadisesa (offense), it is to be confessed. |
76. Vị tỳ khưu nào bôi nhọ vị tỳ khưu về tội saṅghādisesa không có nguyên cớ th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
77. Should any bhikkhu purposefully provoke anxiety in (another) bhikkhu, (thinking,) "This way, even for just a moment, he will have no peace" — if doing it for just this reason and no other — it is to be confessed. |
77. Vị tỳ khưu nào cố ư gợi lên nỗi nghi hoặc ở nơi vị tỳ khưu (nghĩ rằng): ‘Như thế sẽ làm cho vị này không được thoải mái dầu chỉ trong chốt lát,’ sau khi thực hiện chỉ nguyên nhân ấy không điều nào khác th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
78. Should any bhikkhu stand eavesdropping on bhikkhus when they are arguing, quarreling, and disputing, thinking, "I will overhear what they say" — if doing it for just this reason and no other — it is to be confessed. |
78. Vị tỳ khưu nào đứng lắng nghe các tỳ khưu đang xảy ra sự xung đột, đang xảy ra sự căi cọ, đang có sự tranh luận (nghĩ rằng): ‘Những người này nói điều ǵ, ta sẽ nghe lời ấy,’ sau khi thực hiện chỉ nguyên nhân ấy không điều nào khác th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
79. Should any bhikkhu, having given consent (by proxy) to a formal act carried out in accordance with the rule, later complain (about the act), it is to be confessed. |
79. Vị tỳ khưu nào sau khi trao ra sự tùy thuận cho những hành sự đúng pháp sau đó lại tiến hành việc phê phán th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
80. Should any bhikkhu, when deliberation is being carried on in the Community, get up from his seat and leave without having given consent, it is to be confessed. |
80. Vị tỳ khưu nào, trong khi lời quyết định đang được tuyên bố ở hội chúng, không trao ra sự tùy thuận rồi từ chỗ ngồi đứng dậy và bỏ đi th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
81. Should any bhikkhu, (acting as part of) a Community in concord, give robe-cloth (to an individual bhikkhu) and later complain, "The bhikkhus apportion the Community's gains according to friendship," it is to be confessed. |
81. Vị tỳ khưu nào cùng với hội chúng hợp nhất đă cho y sau đó lại tiến hành việc phê phán rằng: ‘Các tỳ khưu trao phần lợi lộc thuộc về hội chúng thuận theo sự quen biết’ th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
82. Should any bhikkhu knowingly divert to an individual gains that had been allocated for the Community, it is to be confessed. |
82. Vị tỳ khưu nào dầu biết lợi lộc đă được khẳng định là dâng đến hội chúng vẫn thuyết phục dâng cho cá nhân th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
Part Nine: The Treasure Chapter |
|
83. Should any bhikkhu, without being previously announced, cross the threshold of a consecrated noble king's (sleeping chamber) from which the king has not left, from which the treasure (the queen) has not withdrawn, it is to be confessed. |
83. Vị tỳ khưu nào khi chưa được báo tin trước mà vượt qua ngưỡng cửa (pḥng ngủ) của đức vua ḍng sát-đế-lỵ đă được đội lên vương miện lúc đức vua chưa đi khỏi lúc báu vật (hoàng hậu) chưa lui ra th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
84. Should any bhikkhu pick up or have (someone) pick up a valuable or what is considered a valuable, except within a monastery or within a dwelling, it is to be confessed. But when a bhikkhu has picked up or had (someone) pick up a valuable or what is considered a valuable (left) in a monastery or in a dwelling, he is to keep it, (thinking,) "Whoever it belongs to will (come and) fetch it." This is the proper course here. |
84. Vị tỳ khưu nào nhặt lấy hoặc bảo nhặt lấy vật quư giá hoặc vật được xem là quư giá th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị) ngoại trừ trong khuôn viên tu viện hoặc trong khuôn viên chỗ ngụ. Vị tỳ khưu sau khi nhặt lấy hoặc bảo nhặt lấy vật quư giá hoặc vật được xem là quư giá ở trong khuôn viên tu viện hoặc ở trong khuôn viên chỗ ngụ nên để riêng ra (nghĩ rằng): ‘Là của ai, người ấy sẽ đem đi.’ Đây là điều đúng đắn trong trường hợp ấy. |
85. Should any bhikkhu, without taking leave of an available bhikkhu, enter a village at the wrong time — unless there is a suitable emergency — it is to be confessed. |
85. Vị tỳ khưu nào đi vào làng lúc sái thời không thông báo vị tỳ khưu hiện diện th́ phạm tội pācittiya (ưng đối trị) ngoại trừ trường hợp có việc cần làm khẩn cấp như thế. |
86. Should any bhikkhu have a needle case made of bone, ivory, or horn, it is to be broken and confessed. |
86. Vị tỳ khưu nào bảo làm ống đựng kim bằng xương, hoặc bằng ngà, hoặc bằng sừng th́ (ống đựng kim ấy) nên được đập vỡ và phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
87. When a bhikkhu is making a new bed or bench, it is to have legs (at most) eight fingerbreadths long — using Sugata fingerbreadths — not counting the lower edge of the frame. In excess of that it is to be cut down and confessed. |
87. Trong lúc cho thực hiện giường hoặc ghế mới, vị tỳ khưu nên bảo làm chân cao tám ngón tay theo ngón tay của đức Thiện Thệ ngoại trừ phần khung giường ở bên dưới. Nếu vượt quá mức ấy th́ nên cắt bớt và phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
88. Should any bhikkhu have a bed or bench upholstered, it (the upholstery) is to be torn off and confessed. |
88. Vị tỳ khưu nào bảo thực hiện giường ghế độn bông g̣n th́ (bông g̣n) nên được móc ra và phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
89. When a bhikkhu is making a sitting cloth, it is to be made to the standard measurement. Here the standard is this: two spans — using the Sugata span — in length, 1 1/2 in width, the border a span. In excess of that, it is to be cut down and confessed. |
89. Trong lúc cho thực hiện tọa cụ, vị tỳ khưu nên bảo làm theo kích thước. Ở đây, kích thước này là chiều dài hai gang tay chiều rộng một gang rưỡi, đường viền một gang theo gang tay của đức Thiện Thệ. Nếu vượt quá mức ấy th́ (tọa cụ) nên được cắt bớt và phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
90. When a bhikkhu is making a skin-eruption covering cloth, it is to be made to the standard measurement. Here the standard is this: four spans — using the Sugata span — in length, two spans in width. In excess of that, it is to be cut down and confessed. |
90. Trong lúc cho thực hiện y đắp ghẻ, vị tỳ khưu nên bảo làm theo kích thước. Ở đây, kích thước này là chiều dài bốn gang tay, chiều rộng hai gang theo gang tay của đức Thiện Thệ. Nếu vượt quá mức ấy th́ (y đắp ghẻ) nên được cắt bớt và phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
91. When a bhikkhu is making a rains-bathing cloth, it is to be made to the standard measurement. Here the standard is this: six spans — using the Sugata span — in length, 2 1/2 in width. In excess of that, it is to be cut down and confessed. |
91. Trong lúc cho thực hiện vải choàng tắm mưa, vị tỳ khưu nên bảo làm theo kích thước. Ở đây, kích thước này là chiều dài sáu gang tay, chiều rộng hai gang rưỡi theo gang tay của đức Thiện Thệ. Nếu vượt quá mức ấy th́ (vải choàng tắm mưa) nên được cắt bớt và phạm tội pācittiya (ưng đối trị). |
92. Should any bhikkhu have a robe made the size of the Sugata robe or larger, it is to be cut down and confessed. Here, the size of the Sugata robe is this: nine spans — using the Sugata span — in length, six spans in width. This is the size of the Sugata's Sugata robe. |
92. Vị tỳ khưu nào cho thực hiện y có kích thước y của đức Thiện Thệ hoặc rộng hơn th́ (y ấy) nên được cắt bớt và phạm tội pācittiya (ưng đối trị). Trong trường hợp này, kích thước y của đức Thiện Thệ dành cho đức Thiện Thệ là chiều dài chín gang tay, chiều rộng sáu gang theo gang tay của đức Thiện Thệ. Đây là kích thước y của đức Thiện Thệ dành cho đức Thiện Thệ. |
Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng. Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com |
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006 Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp |